Hệ thống lái thủy lực tàu thủy là một giải pháp công nghệ mới, hiện đại và sử dụng an toàn, hiệu quả nên được ứng dụng rộng rãi trong ngành khai thác thủy sản và vận tải sông, biển. Cùng tìm hiểu về hệ thống lái thủy lực tàu thủy, nguyên lý làm việc để hiểu rõ hơn về hệ thống này nhé.
Hệ thống lái thủy lực tàu t
hủy
1. Hệ thống lái thủy lực tàu thủy là gì?
Hệ thống lái thủy lực tàu thủy là một bộ phận quan trọng được lắp đặt trong tàu kéo, tàu cá, xà lan, ghe tàu… và có nhiệm vụ đảm nhiệm việc điều khiển hướng di của tàu thuyền trên sông, trên biển. Trong khi sử dụng hệ thống này thì người lái có thể dễ dàng điều chỉnh được tốc độ của tàu trong dải rộng, từ đó hoạt động êm ái và ổn định hơn nhất là có tính năng chịu quá tải tốt.
Hệ thống lái thủy lực tàu thủy được cấu tạo nên từ rất nhiều thiết bị như xi lanh lái tàu, đế lắp xi lanh lái, pót lái, bọc pót lái, vô lăng lái tàu, bơm lái, chỉnh áp lái, giải nhiệt dầu, van phân phối, đồng hồ đo góc lái… Các bộ phận này được kết nối và gắn kết lại với nhau để tạo nên một hệ thống làm việc bằng dầu khép kín.
Các bộ phận cấu tạo nên hệ thống lái thủy lực tàu thủy
Đối với các tàu cá lớn, tàu tải hàng, xà lan vận chuyển có tải trọng lớn, hành trình di chuyển dài và phức tạp thì yêu cầu bắt buộc phải sử dụng hệ thống lái này để có thể giúp phương tiện đi đúng hướng, chính xác khi chuyển hướng, nhanh chóng và an toàn. Đặc biệt hơn nữa, hệ thống lái này đòi hỏi ít tốn nhân công, thao tác dễ dàng nên được nhiều chủ tàu chuộng dùng trong thời gian gần đây.
2. Cấu trúc hệ thống lái tàu thủy
Cấu trúc hệ thống lái tàu thủy được chia thành 2 phần chính là phần cơ khí và phần thủy lực.
2.1 Phần cơ khí
Trong hệ thống lái thủy lực tàu thủy phần cơ khí bao gồm các bộ phận có chức năng riêng biệt như sau:
- Thùng dầu thực hiện có nhiệm vụ chứa dầu và tản nhiệt dầu cho hệ thống. Vật liệu làm thùng dầu thường là inox 304 được chế tạo chất lượng tốt, chống ăn mòn và có tuổi thọ cao. Dung tích thùng chứa dầu đa dạng mẫu mã và thay đối theo công suất lái của tàu như 12 lít, 30 lít, 40 lít, 55 lít, 60 lít, 100 lít, 150 lít và 199 lít.
- Tiếp theo, bộ phận vô lăng lái tàu có nhiều loại như inox bọc gỗ, nhôm, gỗ, inox … Do đó, khách hàng khi mua cần chọn loại có vô lăng lái có kích thước vừa phải phù hợp với người lái, được gia công cẩn thận để tạo cảm giác thoái mái khi tiếp xúc.
- Bộ giá đỡ bơm thủy lực, bộ giá đỡ ben dầu, ống dầu, chốt, bộ secto lái.
Do đó, tùy theo nhu cầu và cấu tạo hệ thống mà khách hàng có thể lắp thêm lọc dầu trong thùng chứa và các thiết bị tản nhiệt dầu.
2.2 Phần thủy lực
Phần thủy lực trong hệ thống lái tàu thủy bao gồm các bộ phận như sau:
- Hai xi lanh dầu tròn để chuyển năng lượng của dòng dầu thành lực đầu cần
- Đồng hồ đo áp suất loại có dầu để chống rung kim
- Pót lái
- Bơm thủy lực để hút và đẩy dầu đi vào hệ thống 1 cách mạnh mẽ.
- Van an toàn thủy lực bảo vệ tránh việc tăng áp và van phân phối dầu.
Ngoài ra, trong hệ thống còn có 1 phần nữa là phẩn điện từ gồm sen soi góc lái và bộ đồng hồ đo góc lái.
Đặc biệt, tất cả các thiết bị trên khi được lắp đặt vào hệ thống lái thủy lực tàu thủy đều có tác dụng để tạo nên 1 hệ thống hoàn chỉnh. Công suất lựa chọn phù hợp đảm bảo tối ưu và mang lại tính ổn định khi vận hành. Khi đó các thiết bị được lắp đặt theo một thiết kế nhất định để người dùng thao tác nhanh và thuận tiện nhất.
Cấu trúc hệ thống lái tàu thủy
3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lái tàu thủy
Nguyên lý làm việc hệ thống lái trợ lực thủy lực hoạt động đơn giản và ổn định. Khi thùng chứa dầu đủ sẽ cung cấp lượng dầu cần thiết cho máy bơm hoạt động và bơm lái sẽ kết nối với van phân phối thông qua các đường ống cấp dầu áp suất cao và được lắp đặt để kết nối được với các động cơ cơ cấu lái. Nếu vô lăng lái được quay sẽ làm quay cơ cấu lái.
Tiếp theo, van xả dòng dầu hoạt động có áp suất cao để đẩy piston trong xilanh lái truyền động đến chân vịt theo yêu cầu của người lái. Do đó, khi muốn đổi hướng di chuyển thì người lái tàu chỉ cần tác đông lực nhỏ có thể làm tàu thuyền hoạt động theo ý muốn. Trong hệ thống lái tàu biển hiện đại thì người lái tàu có thể lái theo 5 chế độ bao gồm lái tay đơn giản, lái tay tự động, lái tay lắp lại, lái tay vượt cấp và chế độ lái sự cố.
Với nguyên lý hệ thống lái trợ lực thủy lực như vậy để đánh giá hiệu quả và vận hành ổn định, trơn tru thì lái tàu cần đảm bảo các yêu cầu như sau:
- Cần đảm bảo ổn định hướng cho tàu thuyền khi di chuyển trên sông, rạch, biển.
- Trong mọi điều kiện thời tiết cần làm việc hiệu quả cao, an toàn và bền bỉ.
- Có momen lớn và đảm bảo cung cấp đủ lực theo yêu cầu
- Vật liệu làm thiết bị của hệ thống lái thủy lực tàu thủy nên chọn thép, hợp kim, inox, sắt mạ để có độ chắc chắn, cứng cáp và chống ăn mòn, chống oxy hóa tốt nhất.
- Cần đảm bảo tốc độ bé lái nhanh để xử lý kịp thời những tình huống khẩn cấp trong khi di chuyển.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống lái tàu thủy
4. Ứng dụng của hệ thống lái thủy lực tàu thủy
Tại nước ta, ngành đánh bắt và khai thác thủy hải sản đang là thế mạnh được Chính Phủ thúc đẩy bằng nhiều chính sách với hy vọng phát triển kinh tế vùng miền và bám biển giữ chủ quyền vùng biển. Nhất là khi có chủ trương đóng mới tàu có công suất lớn đều khuyến khích những tàu này sử dụng hệ thống lái thủy lực tàu thủy.
Do hệ thống lái tàu thủy có nhiều tính năng vượt trội và đạt hiệu quả cao nên các chủ tàu tăng cường khai thác công năng và sử dụng máy lái thủy lực để cải thiện được sản lượng đánh bắt. Từ đó, tiết kiệm chi phí, công sức và rút ngắn thời gian trên biển giúp tăng lợi nhuận khi sử dụng tàu thuyền.
Do đó, hệ thống lái thủy lực tàu thủy đã và đang đem lại diện mạo tươi mới cho vùng kinh tế ven biển của nước ta. Nó được ứng dụng nhiều trên các loại phương tiện như tàu chở khách, tàu vận tải hàng, xuồng, xà lan, tàu cá, tàu chở hàng,… với công suất máy đa dạng.
Trên đây bài viết vừa giới thiệu nguyên lý hệ thống lái trợ lực thủy lực cụ thể nhất để người dùng hiểu hơn về hệ thống này và áp dụng hiệu quả trong sản xuất.